Kỹ thuật vòi voi là gì? Các công bố khoa học về Kỹ thuật vòi voi

Kỹ thuật vòi voi, hay Prehensile Tail, là phương pháp đặc thù trong xây dựng và nông nghiệp, sử dụng cánh tay hoặc vòi cơ học để thực hiện các nhiệm vụ khó khăn. Xuất hiện từ giữa thế kỷ 20 và phát triển mạnh mẽ trong ngành công nghiệp, kỹ thuật này mang lại sự an toàn và hiệu quả vượt trội. Nguyên lý hoạt động dựa trên sự linh hoạt của các thiết bị điều khiển qua hệ thống thủy lực hoặc điện tử. Dù gặp thách thức về chi phí và bảo trì, sự tiến bộ công nghệ hứa hẹn mở ra tiềm năng lớn cho kỹ thuật vòi voi trong tự động hóa và nâng cao năng suất.

Kỹ thuật Vòi Voi: Một tiến trình lịch sử và phát triển

Kỹ thuật vòi voi, còn được biết đến với tên gọi khác là kỹ thuật Prehensile Tail, là một phương pháp đặc thù và độc đáo được sử dụng trong ngành công nghiệp xây dựng và nông nghiệp. Nguyên lý cơ bản của kỹ thuật này là sử dụng các cánh tay hoặc vòi cơ học để thực hiện các nhiệm vụ mà tay người hoặc các thiết bị cơ khí thông thường không thể thực hiện một cách hiệu quả.

Lịch sử ra đời và ứng dụng ban đầu

Kỹ thuật vòi voi được phát triển lần đầu tiên vào giữa thế kỷ 20, khi cuộc cách mạng trong ngành chế tạo bắt đầu bùng nổ. Các nhà khoa học và kỹ sư không chỉ tìm kiếm giải pháp để tăng hiệu suất làm việc mà còn tìm cách đảm bảo an toàn cho công nhân trong các môi trường làm việc nguy hiểm. Bắt đầu với các hệ thống đơn giản nhất nhằm giúp nâng hạ vật liệu nặng trong công nghiệp, các thiết bị sử dụng kỹ thuật vòi voi nhanh chóng được cải tiến và ứng dụng rộng rãi.

Nguyên lý hoạt động

Cơ chế hoạt động của kỹ thuật vòi voi dựa trên các phần cơ học có thể co giãn và định hướng, giống như chiếc vòi của loài voi. Chúng được điều khiển thông qua hệ thống thủy lực hoặc điện tử, mang lại khả năng di chuyển linh hoạt và sức mạnh lớn. Các bộ phận của vòi voi được làm từ những vật liệu bền chắc như thép không gỉ hoặc hợp kim nhẹ, đảm bảo độ bền trước các tác động môi trường khắc nghiệt.

Ứng dụng hiện đại

Ngày nay, kỹ thuật vòi voi đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Trong ngành xây dựng, chúng được sử dụng để di chuyển các vật liệu nặng hoặc cẩu các kết cấu thép một cách an toàn và hiệu quả. Trong ngành nông nghiệp, kỹ thuật này hỗ trợ việc thu hoạch ở những địa hình phức tạp hoặc nơi mà các máy móc truyền thống gặp khó khăn. Thêm vào đó, kỹ thuật vòi voi còn được điều chỉnh và ứng dụng trong ngành y tế, đặc biệt là trong các phẫu thuật cần đến các công cụ hỗ trợ có độ chính xác cao.

Thách thức và tương lai của kỹ thuật vòi voi

Dù có nhiều ứng dụng thực tiễn, kỹ thuật vòi voi không tránh khỏi những thách thức. Vấn đề bảo trì và chi phí đầu tư ban đầu là hai trong số những thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, với sự phát triển không ngừng của công nghệ, như trí tuệ nhân tạo và robot học, kỹ thuật này hứa hẹn sẽ có một tương lai phát triển mạnh mẽ, mở ra nhiều tiềm năng trong việc tự động hóa và nâng cấp năng suất lao động.

Như vậy, kỹ thuật vòi voi là một phần quan trọng không thể thiếu trong sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp hiện đại. Sự sáng tạo và cải tiến không ngừng của các giải pháp này sẽ tiếp tục đóng góp tích cực vào năng suất và an toàn lao động trong tương lai.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "kỹ thuật vòi voi":

Kỹ Thuật Tìm Kiếm Ngẫu Nhiên Có Kiểm Soát Kết Hợp Với Khái Niệm Làm Nóng Từ Tính Để Giải Quyết Các Vấn Đề Tối Ưu Toàn Cầu Với Số Nguyên và Số Nguyên Hỗn Hợp Dịch bởi AI
Computational Optimization and Applications - Tập 14 - Trang 103-132 - 1999
Trong bài báo này, một thuật toán tính toán, được gọi là thuật toán RST2ANU, đã được phát triển để giải quyết các vấn đề tối ưu toàn cầu với số nguyên và số nguyên hỗn hợp. Thuật toán này chủ yếu dựa trên phương pháp tìm kiếm ngẫu nhiên có kiểm soát ban đầu của Price [22i], kết hợp một tiêu chí chấp nhận kiểu làm nóng giả trong quá trình hoạt động của nó, nhằm cho phép không chỉ các chuyển động đi xuống mà còn cả các chuyển động đi lên thỉnh thoảng. Trong quá trình hoạt động, nó sử dụng một quy trình cắt tỉa đặc biệt không chỉ đảm bảo rằng các ràng buộc số nguyên áp dụng cho các biến quyết định được thỏa mãn, mà còn tạo ra nhiều khả năng hơn để tìm kiếm dẫn đến một giải pháp tối ưu toàn cầu. Độ tin cậy và hiệu quả của thuật toán RST2ANU được đề xuất đã được chứng minh trên ba mươi vấn đề tối ưu hóa số nguyên và số nguyên hỗn hợp được lấy từ tài liệu. Hiệu suất của thuật toán đã được so sánh với hiệu suất của thuật toán tìm kiếm ngẫu nhiên có kiểm soát tương ứng cũng như thuật toán làm nóng giả tiêu chuẩn. Hiệu suất của phương pháp trên các mô hình toán học của ba vấn đề thực tế cũng được chứng minh.
#tối ưu hóa toàn cầu #tìm kiếm ngẫu nhiên có kiểm soát #làm nóng giả #số nguyên #số nguyên hỗn hợp
Trường hợp lâm sàng cải tiến kỹ thuật vòi voi điều trị bệnh động mạch chủ phức tạp tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức
  Bệnh lý nặng cùng lúc ở toàn bộ động mach chủ ngực, từ đoạn lên đến đoạn xuống là một trong những bệnh lý động mạch chủ phức tạp nhất. Phẫu thuật kinh điển thay toàn bộ động mạch chủ sẽ rất phức tạp và nặng nề. Kỹ thuật vòi voi là một giải pháp tương đối triệt để và an toàn hơn phẫu thuật kinh điển. Kỹ thuật vòi voi cải tiến bằng phương pháp can thiệp nội mạch phổi hợp, nhờ tính hiệu quả và an toàn cao, nên đã phát triển mạnh trên thế giới từ hơn 10 năm nay, tuy nhiên có chi phí lớn nên chưa phổ biến ở Việt Nam. Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã sáng tạo một kỹ thuật vòi voi cải tiến dựa trên các vật tư sẵn có, chi phí thấp và khả thi hơn cho người bệnh Việt Nam. Báo cáo nhằm thông báo ca lâm sàng bệnh động mạch chủ ngực phức tạp được điều trị thành công bằng kỹ thuật vòi voi cải tiến vào tháng 12 năm 2019.
#bệnh động mạch chủ ngực #kỹ thuật vòi voi #Việt Đức
BIẾN CHỨNG THẦN KINH SAU PHẪU THUẬT ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC VỚI KỸ THUẬT VÒI VOI CẢI TIẾN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu các biến chứng thần kinh xảy ra ở bệnh nhân sau phẫu thuật bệnh động mạch chủ ngực có sử dụng kỹ thuật vòi voi cải tiến tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và nhìn lại y văn. Đối tượng và phương pháp: Mô tả hồi cứu các ca lâm sàng được phẫu thuật bệnh động mạch chủ ngực với kỹ thuật vòi voi cải tiến có biến chứng thần kinh từ 12/2019 đến 12/2021. Kết quả: Trong số 42 ca bệnh động mạch chủ ngực phức tạp được phẫu thuật với kỹ thuật vòi voi cải tiến, có gặp một số dạng biến chứng thần kinh, gồm: 1 ca (2,4%) liệt tủy tạm thời; 3 ca (7,1%) tai biến mạch mạch máu não; 5 ca (11,9%) bị rối loạn chức năng thần kinh thoáng qua (kích thích, sảng...). Không có ca nào bị liệt thần kinh thanh quản quặt ngược hay thần kinh hoành. Tử vong 1 ca (2,4%) bị hôn mê sâu sau tai biến mạch máu não. Kết luận: Các biến chứng thần kinh sau phẫu thuật bệnh động mạch chủ ngực có sử dụng kỹ thuật vòi voi cải tiến tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức là ít gặp và tương đương các công bố trên thế giới, trong đó rối loạn chức năng thần kinh thoáng qua (kích thích) là hay gặp nhất.
#Kỹ thuật vòi voi cải tiến #biến chứng thần kinh #bệnh động mạch chủ #Việt Đức
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT VÒI VOI CẢI TIẾN CỦA BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Giới thiệu và đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng kỹ thuật “vòi voi cải tiến” của bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức điều trị bệnh động mạch chủ ngực phức tạp một thì. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu các bệnh nhân được phẫu thuật sử dụng phương pháp vòi voi cải tiến tại Trung tâm Tim mạch và Lồng ngực bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 01/01 đến 30 /12 năm 2020. Có 18 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, nam giới 14 (77,8 %). Tuổi trung bình 56,2±8,6(69-33) tuổi. Theo nguyên nhân có 02 (11,1%) bệnh nhân - phồng động mạch chủ ngực; 16 (88,9%) bệnh nhân- lóc động mạch chủ type A, trong đó cấp tính có 55.6%. Mổ lại có 02 (11,1%) bệnh nhân, 3(16,7%) bệnh nhân có hội chứng Marphan và 02(11,1%) bệnh nhân suy thận mạn độ III. Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật theo một quy trình thống nhất. Bảo vệ não bằng tưới máu não chọn lọc hai bên, hạ nhiệt độ vừa 280C, theo dõi bão hòa oxi não bằng máy MASIMO. Kết quả: Không có bệnh nhân tử vong sau mổ. Các kỹ thuật đã thực hiện: phẫu thuật vòi voi cải tiến đơn thuần – 16 (88,9%); phẫu thuật vòi voi cải tiến và phẫu thuật Bentall – 02(11,1%). Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể - 186,2±49,7 phút (330- 136); thời gian cặp động mạch chủ -112,7±42,6 phút (205 –68); Thời gian ngừng tuần hoàn – 32,6±10,3 phút (48 - 20), thời gian phẫu thuật 6,1± 0,9 giờ (8 –5). Biến chứng: không có bệnh nhân chảy máu mổ lại, 4 (22,2%) bênh nhân - mở khí quản, thở máy kéo dài,4 (22,2%)- suy thận cấp cần lọc máu. Leak type 1 có 2 (11,1%) bệnh nhân. Kết luận: Phẫu thuật vòi voi cải tiến của Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức bước đầu cho kết quả tốt, an toàn.
#Bệnh động mạch chủ ngực #Kỹ thuật vòi voi #Lóc động mạch chủ
Đánh giá độ chính xác của phẫu thuật cấy ghép Implant dựa trên chụp CT hình nón với cấy ghép Implant theo phương pháp thông thường (thủ công) so với cấy ghép Implant sử dụng hướng dẫn 3D được sản xuất bằng máy tính Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 22 - Trang 1115-1122 - 2023
Cấy ghép răng đã được sử dụng qua nhiều hình thức kỹ thuật truyền thống trong nhiều năm, tuy nhiên, các hình thức này có những nhược điểm riêng. Với sự ra đời của chụp CT hình nón, việc lập kế hoạch phẫu thuật và phục hình chính xác giờ đây trở nên khả thi. Để đạt được vị trí cấy ghép lý tưởng, việc sản xuất phục hình tốt và tiên lượng thành công tổng thể, phẫu thuật hỗ trợ bởi hướng dẫn chế tạo bằng máy tính đã được phát triển. Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh và đánh giá độ chính xác của việc đặt Implant ở bệnh nhân mất răng một phần bằng kỹ thuật thủ công truyền thống và hướng dẫn cấy ghép Implant chế tạo bằng máy tính thông qua việc so sánh dữ liệu CBCT trước và sau phẫu thuật. Thiết kế nghiên cứu phân chia miệng hiện tại được thực hiện với kích thước mẫu là bốn mươi trên hai mươi bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên, những người có vị trí mất răng hai bên yêu cầu cấy ghép răng. Bệnh nhân được điều trị bằng cả kỹ thuật truyền thống (thủ công) và kỹ thuật hỗ trợ bởi hướng dẫn 3D chế tạo bằng máy tính trong việc đặt Implant. Việc so sánh độ chính xác của cấy ghép được thực hiện thông qua việc so sánh dữ liệu CBCT trước và sau phẫu thuật dựa trên độ lệch trung bình ở vùng chóp, độ lệch trung bình ở vùng đỉnh và độ lệch góc trung bình. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa độ lệch trung bình ở vùng chóp, độ lệch trung bình ở vùng đỉnh và độ lệch góc trung bình của các Implant đã được lập kế hoạch và đặt ở cả kỹ thuật truyền thống (kỹ thuật thủ công) và kỹ thuật cấy ghép Implant hỗ trợ bởi hướng dẫn 3D chế tạo bằng máy tính. Do đó, nghiên cứu này kết luận rằng kỹ thuật cấy ghép truyền thống có hiệu quả tương đương so với phẫu thuật hỗ trợ bởi hướng dẫn chế tạo bằng máy tính về mặt độ chính xác của việc đặt Implant.
#cấy ghép răng; chụp CT hình nón; độ chính xác; kỹ thuật thủ công; hướng dẫn 3D
Ảnh hưởng của thái độ ban đầu đối với phản ứng với thông tin về công nghệ di truyền trong sản xuất thực phẩm Dịch bởi AI
Agriculture and Human Values - Tập 15 - Trang 15-30 - 1998
Độ tin cậy của nguồn thông tin được coi là một yếu tố quan trọng quyết định đến phản ứng của con người đối với thông tin về công nghệ. Đã có nhiều tranh luận về nhu cầu giao tiếp hiệu quả với công chúng về kỹ thuật di truyền, đặc biệt trong bối cảnh sản xuất thực phẩm. Các bảng hỏi đã được sử dụng để điều tra tác động của độ tin cậy của nguồn, việc thừa nhận sự không chắc chắn về rủi ro và thái độ ban đầu đối với công nghệ di truyền đến thái độ của người tham gia sau khi cung cấp thông tin. 120 người tham gia có thái độ tích cực đối với công nghệ di truyền trong sản xuất thực phẩm đã được cung cấp thông tin thuyết phục về công nghệ, trong đó cả việc trích dẫn nguồn và việc thừa nhận sự không chắc chắn về rủi ro đã được thay đổi một cách hệ thống trong thiết kế thử nghiệm. Tác động đến nhận thức về độ tin cậy của nguồn thông tin, chất lượng thông tin và thái độ sau can thiệp được xem xét và so sánh với một nhóm người tham gia thứ hai có thái độ ban đầu tiêu cực đối với công nghệ di truyền, và những người này đã được tiếp xúc với các can thiệp thông tin tương tự. Như được dự đoán bởi Thuyết Đánh giá Xã hội, thái độ ban đầu được tìm thấy là một yếu tố quyết định quan trọng đối với thái độ sau can thiệp. Tuy nhiên, việc thừa nhận sự không chắc chắn về rủi ro cũng có ảnh hưởng trong việc tăng cường chấp nhận và giảm thiểu sự từ chối công nghệ, có thể thông qua việc kích thích quá trình suy luận sâu. Trái ngược với các nghiên cứu trước đó, thái độ trước đó đã ảnh hưởng đến nhận thức về cả độ tin cậy của nguồn và chất lượng thông tin. Về việc cung cấp thông tin hiệu quả về kỹ thuật di truyền, kết luận được đưa ra là sự trung thực khoa học là chính sách tốt nhất, và rằng sự hiểu biết của công chúng về các quy trình khoa học có thể lớn hơn những gì các chuyên gia từng giả định trước đây.
#độ tin cậy nguồn thông tin #kỹ thuật di truyền #thái độ #sản xuất thực phẩm #sự không chắc chắn về rủi ro
Phân Tích Khối Spectrometry Dùng Kỹ Thuật Ion hóa Phun Điện Chiều Xuôi Chiết Xuất Với Cation Kim Loại Đối Với Các Hợp Chất Chứa Nhiều Oxy Dịch bởi AI
American Chemical Society (ACS) - - 2016
Ion hóa phun điện chiều xuôi chiết xuất là một kỹ thuật ion hóa môi trường cho phép lấy mẫu chất lỏng theo thời gian thực, bao gồm cả aerosol hữu cơ. Tương tự như ion hóa phun điện, thành phần của dung môi phun điện được sử dụng trong ion hóa phun điện chiều xuôi chiết xuất có thể dễ dàng được điều chỉnh để tạo ra các phân tử được cation hóa bởi kim loại trong quá trình ion hóa chỉ bằng cách thêm một muối kim loại vào dung môi phun điện. Sự gia tăng độ nhạy được quan sát thấy đối với một số phân tử được cation hóa bởi lithium, natri hoặc bạc so với phân tử proton hóa được hình thành trong ion hóa phun điện chiều xuôi chiết xuất với phụ gia axit. Phân tích khối khối phân tử của các phân tử cation hóa bằng kim loại cũng có thể cải thiện đáng kể khả năng xác định một hợp chất. Phân tích khối khối của các phân tử cation hóa bằng lithium và bạc có thể dẫn đến sự gia tăng về số lượng và tính độc đáo của các con đường phân rã so với [M + H]+. Những kết quả này làm nổi bật tiềm năng của ion hóa phun điện chiều xuôi chiết xuất với cation hóa kim loại trong phân tích các hỗn hợp aerosol phức tạp.
#ion hóa phun điện #cation hóa kim loại #khối phổ #aerosol hữu cơ #phân tích hỗn hợp phức tạp
Kỹ thuật rendezvous nội soi ổ bụng so với ERCP kết hợp với cắt túi mật nội soi trong việc điều trị bệnh nhân sỏi túi mật - sỏi đường mật chung: Một nghiên cứu hồi cứu Dịch bởi AI
Surgical Endoscopy And Other Interventional Techniques - Tập 34 - Trang 2483-2489 - 2019
Có nhiều chiến lược khác nhau để điều trị bệnh nhân bị sỏi túi mật - sỏi đường mật chung (CCL). Mặc dù phương pháp phẫu thuật được lựa chọn ưu tiên là ERCP trước phẫu thuật và cắt túi mật nội soi (ERCP + LC), nhưng vẫn còn nhiều tranh cãi về việc phương pháp nào là tối ưu cho CCL. Để đánh giá tính an toàn và hiệu quả của kỹ thuật rendezvous nội soi ổ bụng (LERV) so với ERCP + LC cho CCL, một tổng số 528 bệnh nhân bị CCL đã được nghiên cứu hồi cứu từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm 2018. Bệnh nhân được chỉ định thực hiện hoặc là quy trình LERV hoặc ERCP + LC. Nhóm LERV gồm 123 trường hợp, trong khi nhóm ERCP + LC có 137 trường hợp. Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật, thành công trong việc lấy sỏi, thời gian nằm viện cùng với chi phí nằm viện đã được phân tích thống kê. Tỷ lệ viêm tụy thấp hơn ở nhóm LERV so với nhóm ERCP + LC (3/123 so với 12/137, P = 0.0291). Mức amylase sau ERCP trung bình thấp hơn nhiều ở nhóm LERV (202.5 U/dL so với 328.1 U/dL, P < 0.01). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa trong tỷ lệ lấy sỏi hoặc các biến chứng sớm khác giữa hai nhóm. Nghiên cứu thêm cho thấy thời gian nằm viện và chi phí ở nhóm LERV thấp hơn so với nhóm ERCP + LC (12 ngày so với 18 ngày, P < 0.01; 53591.4¥ so với 60089.2¥, P < 0.01). Thêm vào đó, nhiều bệnh nhân trong nhóm quy trình hai giai đoạn gặp phải những biến chứng đường mật muộn hơn so với những người trong nhóm quy trình một giai đoạn (34/137 so với 4/123, P < 0.05). Tuy nhiên, thời gian phẫu thuật trung bình là 107.7 phút ở nhóm hai giai đoạn và 139.8 phút ở nhóm một giai đoạn (P < 0.05). Kỹ thuật LERV là một phương pháp an toàn và hiệu quả cho CCL với tỷ lệ viêm tụy thấp hơn; nó liên quan đến ít biến chứng đường mật muộn hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn và chi phí ít hơn nhưng thời gian phẫu thuật lại dài hơn đáng kể.
#cholecysto-choledocholithiasis #laparoendoscopic rendezvous #ERCP #laparoscopic cholecystectomy #pancreatitis #postoperative complications
Chỉ định phẫu thuật vòi voi cải tiến tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và nhìn lại y văn
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 145 Số 9 - Trang 77-84 - 2021
Kỹ thuật “vòi voi cải tiến” đã được thực hiện thường quy tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm phân tích chỉ định cho kỹ thuật này và đối chiếu với các hướng dẫn quốc tế. Nghiên cứu mô tả, hồi cứu các chỉ định của phương pháp vòi voi cải tiến tại Trung tâm Tim mạch và Lồng ngực Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 12/2019 - 06/2021. Có 33 bệnh nhân, gồm 22 nam (66,7%) với tuổi trung bình 54,4 ± 11,7 (33 - 72) tuổi. Chỉ định mổ gồm: Phồng quai động mạch chủ và phồng đoạn gần động mạch chủ xuống 5 bệnh nhân (15,2%), lóc động mạch chủ ngực type A có 18 bệnh nhân (54,5%), trong đó cấp tính là 13 bệnh nhân (39,4%). Phồng quai động mạch chủ và động mạch chủ xuống sau mổ lóc động mạch chủ type A có 07 bệnh nhân (21,2%). Máu tụ trong thành type A cấp tính và loét xuyên thành động mạch chủ xuống có 3 bệnh nhân (9 %). Như vậy chỉ định phẫu thuật vòi voi cải tiến tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức phù hợp với khuyến cáo trên thế giới.
#Kỹ thuật vòi voi cải tiến #lóc động mạch chủ #phồng động mạch chủ
Nghiên cứu ngẫu nhiên đối chứng so sánh hiệu quả của kỹ thuật điện phân có hướng dẫn bằng siêu âm (USGET) so với điều trị điện lý trị liệu thông thường đối với bệnh lý gân patella Dịch bởi AI
Journal of Experimental Orthopaedics - Tập 3 - Trang 1-8 - 2016
Bệnh lý gân patella có tỷ lệ mắc cao trong số các vận động viên. Các phương pháp điều trị khác nhau có thể được tìm thấy trong tài liệu hiện có, nhưng không phương pháp nào được thiết lập rõ ràng là tiêu chuẩn vàng. Mục đích của nghiên cứu này là so sánh, trong một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng, hiệu quả lâm sàng của bài tập đồng tâm kết hợp với kỹ thuật điện phân có hướng dẫn bằng siêu âm (USGET) hoặc liệu pháp điện lý trị liệu thông thường để điều trị bệnh lý gân patella. Sáu mươi bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh lý gân patella đã được phân ngẫu nhiên thành hai nhóm. Nhóm 1 (n = 30) nhận được điều trị điện lý trị liệu bao gồm các kỹ thuật siêu âm, laser và dòng điện giao thoa. Nhóm 2 (n = 30) nhận được USGET. Cả hai nhóm đều thực hiện chương trình bài tập đồng tâm chuẩn hóa giống nhau. Các đánh giá định kỳ của các đối tượng được thực hiện bằng điểm số Đánh giá Patella Viện Thể thao Victoria (VISA-P). Đã tiến hành phân tích trung bình và một nghiên cứu sống sót. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong VISA-P giữa thời điểm ban đầu và theo dõi cuối cùng trong mỗi nhóm điều trị. Nhóm 1 (điện lý trị liệu thông thường) từ 52.5 ± 18.8 lên 61.9 ± 13.7 (trong nhóm VISA-P < 90) và từ 69.1 ± 9.1 lên 95.2 ± 2.5 (trong nhóm VISA-P > 90). Nhóm 2 (USGET) từ 51.4 ± 17.9 lên 63.3 ± 14.3 (trong nhóm VISA-P < 90) và từ 66.3 ± 13.1 lên 97.1 ± 1.7 (trong nhóm VISA-P > 90). Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm ban đầu và điểm cuối ở các đối tượng VISA-P > 90 sau khi hoàn thành nghiên cứu nhưng không có tương quan có ý nghĩa thống kê giữa các đối tượng có VISA-P < 90. Số buổi điều trị trung bình được áp dụng là 22.6 ± 2.5 trong Nhóm 1 và 3.2 ± 0.9 trong Nhóm 2. Xác suất thành công ở Nhóm 1 là 36.1% so với 72.4% ở Nhóm 2. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Kết quả thu được với sự kết hợp của USGET và bài tập đồng tâm đã báo cáo kết quả tốt hơn so với các kỹ thuật điện lý trị liệu thông thường trong điều trị bệnh lý gân patella.
#bệnh lý gân patella #điều trị điện lý trị liệu #kỹ thuật điện phân có hướng dẫn bằng siêu âm #bài tập đồng tâm #thử nghiệm ngẫu nhiên đối chứng
Tổng số: 10   
  • 1