Kỹ thuật vòi voi là gì? Các công bố khoa học về Kỹ thuật vòi voi

Kỹ thuật vòi voi, hay Prehensile Tail, là phương pháp đặc thù trong xây dựng và nông nghiệp, sử dụng cánh tay hoặc vòi cơ học để thực hiện các nhiệm vụ khó khăn. Xuất hiện từ giữa thế kỷ 20 và phát triển mạnh mẽ trong ngành công nghiệp, kỹ thuật này mang lại sự an toàn và hiệu quả vượt trội. Nguyên lý hoạt động dựa trên sự linh hoạt của các thiết bị điều khiển qua hệ thống thủy lực hoặc điện tử. Dù gặp thách thức về chi phí và bảo trì, sự tiến bộ công nghệ hứa hẹn mở ra tiềm năng lớn cho kỹ thuật vòi voi trong tự động hóa và nâng cao năng suất.

Kỹ thuật Vòi Voi: Một tiến trình lịch sử và phát triển

Kỹ thuật vòi voi, còn được biết đến với tên gọi khác là kỹ thuật Prehensile Tail, là một phương pháp đặc thù và độc đáo được sử dụng trong ngành công nghiệp xây dựng và nông nghiệp. Nguyên lý cơ bản của kỹ thuật này là sử dụng các cánh tay hoặc vòi cơ học để thực hiện các nhiệm vụ mà tay người hoặc các thiết bị cơ khí thông thường không thể thực hiện một cách hiệu quả.

Lịch sử ra đời và ứng dụng ban đầu

Kỹ thuật vòi voi được phát triển lần đầu tiên vào giữa thế kỷ 20, khi cuộc cách mạng trong ngành chế tạo bắt đầu bùng nổ. Các nhà khoa học và kỹ sư không chỉ tìm kiếm giải pháp để tăng hiệu suất làm việc mà còn tìm cách đảm bảo an toàn cho công nhân trong các môi trường làm việc nguy hiểm. Bắt đầu với các hệ thống đơn giản nhất nhằm giúp nâng hạ vật liệu nặng trong công nghiệp, các thiết bị sử dụng kỹ thuật vòi voi nhanh chóng được cải tiến và ứng dụng rộng rãi.

Nguyên lý hoạt động

Cơ chế hoạt động của kỹ thuật vòi voi dựa trên các phần cơ học có thể co giãn và định hướng, giống như chiếc vòi của loài voi. Chúng được điều khiển thông qua hệ thống thủy lực hoặc điện tử, mang lại khả năng di chuyển linh hoạt và sức mạnh lớn. Các bộ phận của vòi voi được làm từ những vật liệu bền chắc như thép không gỉ hoặc hợp kim nhẹ, đảm bảo độ bền trước các tác động môi trường khắc nghiệt.

Ứng dụng hiện đại

Ngày nay, kỹ thuật vòi voi đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Trong ngành xây dựng, chúng được sử dụng để di chuyển các vật liệu nặng hoặc cẩu các kết cấu thép một cách an toàn và hiệu quả. Trong ngành nông nghiệp, kỹ thuật này hỗ trợ việc thu hoạch ở những địa hình phức tạp hoặc nơi mà các máy móc truyền thống gặp khó khăn. Thêm vào đó, kỹ thuật vòi voi còn được điều chỉnh và ứng dụng trong ngành y tế, đặc biệt là trong các phẫu thuật cần đến các công cụ hỗ trợ có độ chính xác cao.

Thách thức và tương lai của kỹ thuật vòi voi

Dù có nhiều ứng dụng thực tiễn, kỹ thuật vòi voi không tránh khỏi những thách thức. Vấn đề bảo trì và chi phí đầu tư ban đầu là hai trong số những thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, với sự phát triển không ngừng của công nghệ, như trí tuệ nhân tạo và robot học, kỹ thuật này hứa hẹn sẽ có một tương lai phát triển mạnh mẽ, mở ra nhiều tiềm năng trong việc tự động hóa và nâng cấp năng suất lao động.

Như vậy, kỹ thuật vòi voi là một phần quan trọng không thể thiếu trong sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp hiện đại. Sự sáng tạo và cải tiến không ngừng của các giải pháp này sẽ tiếp tục đóng góp tích cực vào năng suất và an toàn lao động trong tương lai.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "kỹ thuật vòi voi":

Trường hợp lâm sàng cải tiến kỹ thuật vòi voi điều trị bệnh động mạch chủ phức tạp tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức
  Bệnh lý nặng cùng lúc ở toàn bộ động mach chủ ngực, từ đoạn lên đến đoạn xuống là một trong những bệnh lý động mạch chủ phức tạp nhất. Phẫu thuật kinh điển thay toàn bộ động mạch chủ sẽ rất phức tạp và nặng nề. Kỹ thuật vòi voi là một giải pháp tương đối triệt để và an toàn hơn phẫu thuật kinh điển. Kỹ thuật vòi voi cải tiến bằng phương pháp can thiệp nội mạch phổi hợp, nhờ tính hiệu quả và an toàn cao, nên đã phát triển mạnh trên thế giới từ hơn 10 năm nay, tuy nhiên có chi phí lớn nên chưa phổ biến ở Việt Nam. Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã sáng tạo một kỹ thuật vòi voi cải tiến dựa trên các vật tư sẵn có, chi phí thấp và khả thi hơn cho người bệnh Việt Nam. Báo cáo nhằm thông báo ca lâm sàng bệnh động mạch chủ ngực phức tạp được điều trị thành công bằng kỹ thuật vòi voi cải tiến vào tháng 12 năm 2019.
#bệnh động mạch chủ ngực #kỹ thuật vòi voi #Việt Đức
BIẾN CHỨNG THẦN KINH SAU PHẪU THUẬT ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC VỚI KỸ THUẬT VÒI VOI CẢI TIẾN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu các biến chứng thần kinh xảy ra ở bệnh nhân sau phẫu thuật bệnh động mạch chủ ngực có sử dụng kỹ thuật vòi voi cải tiến tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và nhìn lại y văn. Đối tượng và phương pháp: Mô tả hồi cứu các ca lâm sàng được phẫu thuật bệnh động mạch chủ ngực với kỹ thuật vòi voi cải tiến có biến chứng thần kinh từ 12/2019 đến 12/2021. Kết quả: Trong số 42 ca bệnh động mạch chủ ngực phức tạp được phẫu thuật với kỹ thuật vòi voi cải tiến, có gặp một số dạng biến chứng thần kinh, gồm: 1 ca (2,4%) liệt tủy tạm thời; 3 ca (7,1%) tai biến mạch mạch máu não; 5 ca (11,9%) bị rối loạn chức năng thần kinh thoáng qua (kích thích, sảng...). Không có ca nào bị liệt thần kinh thanh quản quặt ngược hay thần kinh hoành. Tử vong 1 ca (2,4%) bị hôn mê sâu sau tai biến mạch máu não. Kết luận: Các biến chứng thần kinh sau phẫu thuật bệnh động mạch chủ ngực có sử dụng kỹ thuật vòi voi cải tiến tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức là ít gặp và tương đương các công bố trên thế giới, trong đó rối loạn chức năng thần kinh thoáng qua (kích thích) là hay gặp nhất.
#Kỹ thuật vòi voi cải tiến #biến chứng thần kinh #bệnh động mạch chủ #Việt Đức
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT VÒI VOI CẢI TIẾN CỦA BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Giới thiệu và đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng kỹ thuật “vòi voi cải tiến” của bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức điều trị bệnh động mạch chủ ngực phức tạp một thì. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu các bệnh nhân được phẫu thuật sử dụng phương pháp vòi voi cải tiến tại Trung tâm Tim mạch và Lồng ngực bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 01/01 đến 30 /12 năm 2020. Có 18 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, nam giới 14 (77,8 %). Tuổi trung bình 56,2±8,6(69-33) tuổi. Theo nguyên nhân có 02 (11,1%) bệnh nhân - phồng động mạch chủ ngực; 16 (88,9%) bệnh nhân- lóc động mạch chủ type A, trong đó cấp tính có 55.6%. Mổ lại có 02 (11,1%) bệnh nhân, 3(16,7%) bệnh nhân có hội chứng Marphan và 02(11,1%) bệnh nhân suy thận mạn độ III. Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật theo một quy trình thống nhất. Bảo vệ não bằng tưới máu não chọn lọc hai bên, hạ nhiệt độ vừa 280C, theo dõi bão hòa oxi não bằng máy MASIMO. Kết quả: Không có bệnh nhân tử vong sau mổ. Các kỹ thuật đã thực hiện: phẫu thuật vòi voi cải tiến đơn thuần – 16 (88,9%); phẫu thuật vòi voi cải tiến và phẫu thuật Bentall – 02(11,1%). Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể - 186,2±49,7 phút (330- 136); thời gian cặp động mạch chủ -112,7±42,6 phút (205 –68); Thời gian ngừng tuần hoàn – 32,6±10,3 phút (48 - 20), thời gian phẫu thuật 6,1± 0,9 giờ (8 –5). Biến chứng: không có bệnh nhân chảy máu mổ lại, 4 (22,2%) bênh nhân - mở khí quản, thở máy kéo dài,4 (22,2%)- suy thận cấp cần lọc máu. Leak type 1 có 2 (11,1%) bệnh nhân. Kết luận: Phẫu thuật vòi voi cải tiến của Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức bước đầu cho kết quả tốt, an toàn.
#Bệnh động mạch chủ ngực #Kỹ thuật vòi voi #Lóc động mạch chủ
Chỉ định phẫu thuật vòi voi cải tiến tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và nhìn lại y văn
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 145 Số 9 - Trang 77-84 - 2021
Kỹ thuật “vòi voi cải tiến” đã được thực hiện thường quy tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm phân tích chỉ định cho kỹ thuật này và đối chiếu với các hướng dẫn quốc tế. Nghiên cứu mô tả, hồi cứu các chỉ định của phương pháp vòi voi cải tiến tại Trung tâm Tim mạch và Lồng ngực Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 12/2019 - 06/2021. Có 33 bệnh nhân, gồm 22 nam (66,7%) với tuổi trung bình 54,4 ± 11,7 (33 - 72) tuổi. Chỉ định mổ gồm: Phồng quai động mạch chủ và phồng đoạn gần động mạch chủ xuống 5 bệnh nhân (15,2%), lóc động mạch chủ ngực type A có 18 bệnh nhân (54,5%), trong đó cấp tính là 13 bệnh nhân (39,4%). Phồng quai động mạch chủ và động mạch chủ xuống sau mổ lóc động mạch chủ type A có 07 bệnh nhân (21,2%). Máu tụ trong thành type A cấp tính và loét xuyên thành động mạch chủ xuống có 3 bệnh nhân (9 %). Như vậy chỉ định phẫu thuật vòi voi cải tiến tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức phù hợp với khuyến cáo trên thế giới.
#Kỹ thuật vòi voi cải tiến #lóc động mạch chủ #phồng động mạch chủ
Tổng số: 4   
  • 1